Giải thích
Động từ dạng te + ください là diễn đạt cơ bản để yêu cầu ai đó làm cái gì.
Mẫu này có 1 phần là mệnh lệnh, vì vậy bạn nên dùng mẫu này cho những yêu cầu đơn giản hoặc trong tình huống nhất định như ở cửa hàng, taxi và khi hướng dẫn.
1. |
Hãy rẻ phải vào góc tiếp theo. |
2. |
Hãy giao hàng vào sáng mai. |
Dạng phủ định Không" được diễn đạt bằng dạng nai+ で ください.
3. |
Không đậu xe hơi chô này. |
-て(ください)
Trong tình huống thông thường như với bạn bè hoặc đồng nghiệp, ください thường được bỏ qua.
Hãy mở cửa |
Hãy gọi cho tôi tối nay. |
Giải thích
みたいです cũng được dùng để trình bày sự ví von hoặc diễn tả cái gì đó 1 cách hình tượng.
1. |
Mưa lớn quá. Như là bão. |
2. |
Hòn đá này đẹp quá. Như là đá quý. |
みたい hành động giống như tính từ na. Khi cụm từ có みたい đi trước danh từ , みたいtrở thành みたいな (danh từ).
3. |
Tôi muốn xe thể thao như xe Porche. |
Giải thích
Thể thông thường + そうです dùng để báo cáo thông tin. Mẫu này có nghĩa là "Tôi nghe nói" hoặc "Anh ấy nói" "Anh ấy báo" và được dùng để nói với ai đó về cái gì đó mà bạn đã nghe hoặc bạn đã thay trên TC, báo, vvvv...
Khi người Nhật nói tiếng Anh, họ hay dùng mẫu câu "I heard", nó được dịch từ mẫu này.
Có 1 mẫu tương tự là って いいました. Trong そうです được dùng để tổng hợp những thứ mà người nói đã nghe. って いいました được dùng để nói với ai đó 1 cách chính xác người khác đã nói gì.
1. |
Tôi nghe nói có động đất ở Kyuushuu sáng nay. |
2. |
Theo dự báo thời tiết, ngày mai trời sẽ lạnh. |
Trong ví dụ trên, người nói có thể đã xem Tivi hay đọc báo và đang nói về thông tin đó với người nào đó.
Nguồn gốc thông tin được chỉ định bằng に よると có nghĩa là "dựa theo".
3. |
Anh Yamada gọi điện, va anh ấy bảo là anh ấy sẽ trễ. |
4. |
Tôi nghe nói là anh Katoo không thể tham dự cuộc họp hôm nay. |
Anh Katoo nói rằng anh ấy không thể dự cuộc họp hôm nay. |
Trong ví dụ, người nói nhận được cuộc gọi từ Yamada và người nói nói với ai đó điều mà Yamada đã nói.
Trong ví dụ 4, người nói có thể đã nghe từ Katoo hoặc nghe từ ai đó về thông tin của Katoo.
Giải thích
Như giới thiệu trong Tiếng Nhật sơ cấp 1 bài 10, trợ từ から chỉ lý do hoặc nguyên nhân.
Cũng có 1 dạng tương tự đó là , ので. ので thì lịch sự hơn và mềm mại hơn so với から.
Cả から và ので theo sau không chỉ です và ます, mà còn thể thông thường.
Chú ý: Trong khi から trở thành だから với dạng từ điển của です hoặc tính từ Na, thì ので trở thành なので.
Ví dụ:
1. | 明日 試験が ありますから、勉強 します。 |
明日 試験が あるから、勉強 します。 | |
明日 試験が あるので、勉強 します。 |
Vì ngày mai có bài kiểm tra nên tôi học bài. |
2. | 忙しいですから、パーティーに 行きません。 |
忙しいから、パーティーに 行きません。 | |
忙しいので、パーティーに 行きません。 |
Tôi không đi dự tiệc vì tôi bận |
3. | 今日は 日曜日ですから、映画館は 込んでいます。 |
今日は 日曜日だから、映画館は 込んでいます。 | |
今日は 日曜日なので、映画館は 込んでいます。 |
Hôm nay là chủ nhật nên rạp chiếu phim đông người. |
Giải thích
Động từ dạng ta + ことが あります diễn tả kinh nghiệm của 1 người, như"Tôi đã từng đến Nhật" hoặc "Tôi chưa từng ăn Sushi.".
1. |
Tôi đã từng đến Nhật. |
2. |
Tôi chưa từng ăn Sukiyaki trước đây.. |
3. | A | : | |
B | : |
A | : | Anh đã từng gặp Tanaka từ ABC chưa? |
B | : | Chưa, tôi chưa từng gặp anh ấy. |
Khi bạn dùng thời gian cố định như năm trước hay 10 năm trước, bạn nên dùng thì quá khư đơn để thay thế cho mẫu này.
4. | A | : | |
B | : | ||
A | : | ||
B | : |
A | : | Bạn đã từng đến Úc chưa? |
B | : | Vâng, tôi đã. |
A | : | Bạn đã đi khi nào. |
B | : | Tôi đã đi 3 năm trước. |
Học tiếng nhật
Học chữ Kanji
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Katagana
Mẫu câu thông dụng