Giải thích
Như đã giới thiệu trong Bài 1, động từ tiếng Nhật có nhiều dạng khác nhau.
Dạng cơ bản là dạng từ điển (root form), dạng nai (nai form), dạng ta (ta form) và dạng nakatta (nakatta form). Chúng tôi gọi 4 dạng này là "Thể thông thường" hay "Các dạng thông thường" ("Plain Form") . Ngoài ra còn có thể khác nữa là "Thể lịch sự".
|
|
Tính từ và desu cũng có thể thông thường
|
|
|
|
Thể thông thường được dùng với cấu trúc ngữ pháp và cũng được dùng trong văn nói thông thường ( không trịnh trọng).
Giải thích
Thể thông thường được dùng trong đàm thoại thông thường giữa bạn bè, gia đình và đồng nghiệp
Khi tạo câu hỏi với dạng thông thường, đánh dấu chủ ngữ か? được bỏ qua.
だ, là dạng từ điển của です, thường được bỏ qua trong câu khẳng định không phải quá khứ trong đàm thoại hàng ngày. Trợ từ が và を cũng có thể được bỏ qua.
うん là "vâng" và ううん là "không" thường được dùng trong văn nói thông thường.
A | : | この 映画(を)見た? |
B | : | うん、見た。 |
A | : | どうだった? |
B | : | おもしろかった。 |
A | : | Anh đã xem phim đó chưa? |
B | : | Rồi. |
A | : | Nó như thế nào. |
B | : | Nó rất vui. |
Giải thích
と おもいます là 1 mẫu ngữ pháp có thể dịch ra là "Tôi nghĩ", "Tôi cho rằng", "Tôi tin rằng" hoặc "Tôi đoán". Mẫu câu này diễn đạt phỏng đoán hoặc suy nghĩ của người nói. Nó thường được dùng để diễn đạt quan điểm hoặc đánh giá của người nào đó.
Mẫu này theo sau thể thông thường của động từ, thể thông thường của tính từ i và thể thông thường của です trong trường hợp là danh từ hoặc tính từ na. Cụ thể như dưới.
1. | 加藤さんは 明日 大阪に 行くと 思います。 |
加藤さんは 明日 大阪に 行かないと 思います。 | |
加藤さんは 昨日 大阪に 行ったと 思います。 | |
加藤さんは 昨日 大阪に 行かなかったと 思います。 |
Tôi nghĩ anh Katoo sẽ đến Osaka ngày mai. |
Tôi nghĩ anh Katoo sẽ không đến Osaka ngày mai. |
Tôi nghĩ anh Katoo đã đến Osaka hôm qua. |
Tôi nghĩ anh Katoo đã không đến Osaka hôm qua. |
2. | 明日の 試験は 難しいと 思います。 |
明日の 試験は 難しくないと 思います。 | |
昨日の 試験は 難しかったと 思います。 | |
昨日の 試験は 難しくなかったと 思います。 |
Tôi nghĩ bài thi ngày mai sẽ khó. |
Tôi nghĩ bài thi ngày mai sẽ không khó. |
Tôi nghĩ bài thi hôm qua khó. |
Tôi nghĩ bài thi hôm qua không khó. |
3. | レセプションは 金曜日だと 思います。 |
レセプションは 金曜日じゃないと 思います。 | |
レセプションは 金曜日だったと 思います。 | |
レセプションは 金曜日じゃなかったと 思います。 |
Tôi nghĩ tiếp khách vào thứ 6. |
Tôi nghĩ tiếp khách không phải vào thứ 6. |
Tôi nghĩ tiếp khách đã là thứ 6. |
Tôi nghĩ tiếp khách không phải đã là thứ 6. |
Giải thích
Như giới thiệu trong Tiếng Nhật sơ cấp 1 bài 10, trợ từ から chỉ lý do hoặc nguyên nhân.
Cũng có 1 dạng tương tự đó là , ので. ので thì lịch sự hơn và mềm mại hơn so với から.
Cả から và ので theo sau không chỉ です và ます, mà còn thể thông thường.
Chú ý: Trong khi から trở thành だから với dạng từ điển của です hoặc tính từ Na, thì ので trở thành なので.
Ví dụ:
1. | 明日 試験が ありますから、勉強 します。 |
明日 試験が あるから、勉強 します。 | |
明日 試験が あるので、勉強 します。 |
Vì ngày mai có bài kiểm tra nên tôi học bài. |
2. | 忙しいですから、パーティーに 行きません。 |
忙しいから、パーティーに 行きません。 | |
忙しいので、パーティーに 行きません。 |
Tôi không đi dự tiệc vì tôi bận |
3. | 今日は 日曜日ですから、映画館は 込んでいます。 |
今日は 日曜日だから、映画館は 込んでいます。 | |
今日は 日曜日なので、映画館は 込んでいます。 |
Hôm nay là chủ nhật nên rạp chiếu phim đông người. |
Giải thích
Động từ nhóm 1 được tạo dựa vào kết thúc của thân từ. Cách tạo dựa trên thứ tự âm tiết , a-i-u-e-o, của bạng Kana.
Khá dễ để tạo động từ thể thông thường của nhóm 2 . Thêm -る、-ない、-た và -なかった vào thân của động từ.
Có 2 động từ ở nhóm 3 Group 3. Chúng là động từ bất quy tắc.
Động từ thể thông thường.
Học tiếng nhật
Học chữ Kanji
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Katagana
Mẫu câu thông dụng